CHỐNG MÀI MÒN VÍT XOẮN


NỘI DUNG BÀI VIẾT

Vấn đề gặp phải trong sản xuất than mùn cưa?

Vấn đề nhức nhối nhất trong các nhà máy than mùn cưa của Quý khách là gì? Quý khách trăn trở và suy nghĩ làm cách nào để tăng công suất làm việc của máy móc? Làm cách nào để cải thiện môi trường làm việc cho công nhân? Làm cách nào để an toàn hơn…

Có rất nhiều nỗi lo, trong bài viết này Than Việt sẽ tập trung vào việc giải quyết việc quan trọng nhất. Ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả làm việc và lợi nhuận của Quý khách? Đó là giải pháp chống mài mòn vít xoắn.

Một số kiến thức và kinh nghiệm thực chiến trong quá trình sản xuất than mùn cưa này sẽ có ích với bạn. Các yêu cầu, câu hỏi, các vấn đề gặp phải trong sản xuất, Quý khách có thể gửi tại đây:

Nhà máy sản xuất than mùn cưa:

Trong các nhà máy, xưởng sản xuất than mùn cưa có nhiều chi tiết bị mài mòn và phải xử lý. Đặc biệt là vị trí vít xoắn và khuôn định hình tại máy ép mùn cưa. Mùn cưa được nén ép trong điều kiện khắc nghiệt: nhiệt độ, áp suất và lực ép lớn để hình thành thanh phôi ép. Nên vít xoắn rất nhanh bị mòn. Đặc biệt là các cánh xoắn tại hai bước cuối cùng. Ngoài ra, vị trí mặt trong khuôn ép trong khoảng không gian làm việc của vít xoắn cung bị mài mòn.

Thông thường nếu thợ hàn đắp tốt thì 1 vít xoắn có thể chạy được trung bình 50 – 60 giờ làm việc. Tuy nhiên, thời gian 1 thanh vít xoắn trung bình chỉ khoảng 20 giờ làm việc. Các lợi ích của việc chống mài mòn:

  •  Tăng tuổi thọ của chi tiết
  •  Giảm được các chi phí cho thời gian dừng sản xuất để sửa chữa và thay thế.
  • Giảm được nhân công và vật liệu hàn.
  • Tăng công suất và hiệu quả làm việc của con nguời

Vậy giải pháp chống mài mòn vít xoắn là gì?    

Để giúp Quý khách có có biện pháp xử lý triệt để. Đầu tiên, chúng ta phải có các kiến thức về mài mòn? Căn cứ vào nguyên nhân gây mòn, người ta chia ra làm 06 loại mòn sau:

Abrasion:

Mòn do mài mòn giữa hai bề mặt song song. Được hiểu là chi tiết bằng kim loại bị mài mòn do làm việc với đất đá theo phương song song, ví dụ như máng trượt, phễu liệu, vít tải liệu…

Erosion:

Mòn do ăn mòn. Được hiểu là chi tiết bằng kim loại bị mài mòn do các hạt cứng tác động lên theo phương không song song vơi bề mặt chi tiết. Điển hình như: dàn ống của vách sinh hơi trong nhiệt điện, quạt hút bụi, cửa đổ quặng trong luyện kim… 

Impact:

Mòn do va đập. Các chi tiết bằng kim loại làm việc ở điều kiện có va đập mạnh dẫn đến mòn.

Friction:

Mòn do ma sát. Các chi tiết bằng kim loại trượt trên nhau gây ra mòn. Ví dụ: các loại bạc lót, má phanh, đường ray tàu hỏa, gale tỳ, mâm quay toa máy xúc…

Heat & Corrosion:

Mòn do nhiệt và các chất hóa học. Các chi tiết bằng kim loại làm việc trong môi trường có nhiệt độ và phải tiếp xúc với hóa chất gây nên mòn. Mòn này bao gồm cả ăn mòn điện hóa và ăn mòn hóa học. Ví dụ: cánh khuấy hóa chất, bơm hóa chất, dàn khói trong lò, bể chứa hóa chất, vách điện phân, …

Cavitation:

Mòn do xâm thực. Xâm thực là hiện tượng nổ của các hạt bóng khí khi chi tiết phải làm việc ở áp suất cực thấp. Sự vỡ này sẽ phá hủy bề mặt chi tiết kim loại tiếp xúc với nó. Ví dụ điển hình là buồng bơm, lòng xi lanh ở chu kỳ hút,..   

Giản đồ pha vật liệu kim loại?

Austenit:

Nhóm vật liệu ở dạng pha Austenit tại nhiệt độ thường. Đảm bảo vật liệu mềm, dẻo, dai, giãn tốt, hòa tan tốt trong nhiều loại thép, và có khả năng tự biến cứng (quá trình chuyển pha Martensite) khi làm việc ở điều kiện va đập mạnh. Ứng dụng chịu mài mòn trong trường hợp có va đập mạnh, nhưng nếu va đập thấp thì khả năng chống mài mòn lại rất kém. Ví dụ như các loại gầu xúc thường làm bằng nhóm này. Độ cứng nhóm này khoảng dưới 20HRC.

Martensite:

Nhóm vật liệu ở dạng tổ chức Mác ten sít. Vật liệu này có đặc tính là độ cứng tương đối cao. Ví dụ như bề mặt các chi tiết cơ khí sau khi nhiệt luyện (tăng cứng) sẽ có tổ chức này. Độ cứng nhóm này từ 20 – 55HRC. 

Các bít nền kim loại:

Vật liệu ở dạng Compozit nền kim loại dẻo (thường là Fe, Ni, Co), cốt là Các bít Cr, W, Ti, Nb, V, Mo.. Đặc tính của nhóm này là độ cứng rất cao. Điển hình như các loại dao cắt hợp kim cứng, con lăn nghiền trong xi măng, vít đùn gạch cao cấp…Độ cứng nhóm này từ 55-70HRC.   

Đây là 03 pha vật liệu đại diện cho 3 nhóm vật liệu cơ bản nhất. Đã được sử dụng để xử lý các loại mòn trong các nhà máy.

Nhóm vật liệu nào dùng để xử lý các dạng mòn tương ứng nào? 

Phân chia theo các cấp sau: kém, trung bình, tốt, rất tốt:  

 Mài mònXói mònXâm thựcĂn mòn, nhiệtMa sátVa đập
AustenitkémkémkémTốt, (lên đến 1000 độ C)kémRất Tốt
MartensiteTốtTốtTrung bình đến tốtTrung bình đến tốtRất TốtTrung bình
Các bítRất tốtTốtTốtTrung bìnhTrung bìnhTrung bình

Do đó có thể thấy, nếu chế tạo 01 chi tiết nào đó bằng 01 loại vật liệu đồng nhất, thì không thể giải quyết được vấn đề mòn trên.

Đến đây thì tình hình có vẻ khá phức tạp, vậy phải làm để giải quyết chúng? Câu trả lời là nên dùng lớp phủ bề mặt cho các chi tiết. Lớp phủ có thể ở dạng phun phủ nhiệt hoặc hàn đắp tùy từng trường hợp.

Dao nghiền (băm):

Yêu cầu chịu va đập ở mức cao nhưng bề mặt lưỡi phải yêu cầu thật sắc và thật cứng để cho tuổi thọ cao. Nên làm bằng thép thường và đầu lưỡi phủ bằng vật liệu dạng Mác ten sít có độ cứng cao. Ví dụ như que hàn KM-700, KM-800, Kospel 800R, Kospel 800H.

Vít tải:

Chịu mài mòn ở mức rất cao, ăn mòn hóa học ở vừa phải. Nên dùng vật liệu thép C45 để chế tạo, toàn bộ bên ngoài phải được phủ 1 lớp chống mài mòn dạng các bít nền kim loại có hàm lượng Cr >15%, riêng phần đỉnh cánh xoắn phải được phủ riêng 1 lớp chống mài mòn có hàm lượng Cr>20% với độ dày >4mm. Nếu muốn tuổi thọ cao hơn nữa thì dùng lớp chống mòn dạng Các bít phức W, V, Mo, Nb nền Ni, hoặc Co sẽ cho tuổi thọ cao nhất nhưng giá thành phủ cũng rất cao. Ví dụ các loại vật liệu sau: Que hàn KM-650, Que hàn KM-680, Dây hàn KX-CRHT, bột phun 10009, bột phun 10112, bột phủ Castolin 6503. 

Cánh khuấy, lưỡi trộn, dao trộn, dao nhào:

Chịu mài mòn, ăn mòn, xâm thực. Nên chế tạo bằng thép không gỉ, phần lưỡi làm việc phải được phủ 1 lớp ở dạng vật liệu tổ hợp có nền Ni hoặc Co, cốt là Các bít Cr (Cr>25), hoặc các bít phức W, Nb, Co, hoặc hợp kim dạng Ni, Cr, Bo, Si. Ví dụ: bột phủ 10112, bột phủ 6503, bột phủ 16001..   

Hai giải pháp cho việc chống mài mòn vít xoắn:

Giải pháp 1: hàn đắp vít xoắn:

Sử dụng que hàn phủ cứng Cobalarc 9E. Sẽ tạo ra Cácbít Crôm tổng hợp cho phép lớp phủ có khả năng chịu mòn, gia tăng độ bền cũng như khả năng chịu va đập. Thời gian làm việc của vít xoắn tăng cao.

Giải pháp 2: sử dụng công nghệ phun nhiệt

Phủ lên bề mặt làm việc của vít tải lớp cacbit wolfram (WC) bằng công nghệ phun nóng.

Hiện tại, việc chống mài mòn vít xoắn cũng tiến hành tương tự. Quý khách quan tâm vui lòng liên hệ số điện thoại hotline hoặc đăng ký tại đây để được tư vấn và phủ dùng thử:

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

thanvietbbq.com
Than Việt

CTY CP CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO VIỆT

KCN Lại Dụ, An Thượng, Hoài Đức, Hà Nội

Website: thanvietbbq.com

Email:     thanvietbbq@gmail.com

Hotline/Zalo: 0988.75.1954

Than Việt đồng hành cùng sự thành công của Quý khách! Cùng chung tay xây dựng chuỗi cung ứng than sạch Việt Nam.


CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN KHÁC:

Hướng dẫn đầu tư nhà máy than sạch

Than sạch và công nghệ sản xuất